Cường giáp là bệnh gì? nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị

Cường giáp là hội chứng phổ biến do nhiều bệnh gây nên, trong đó nguyên nhân gây bệnh hay gặp nhất là Basedow. Quá trình chuyển hóa và tăng trưởng của cơ thể do tuyến giáp đóng vai trò quan trọng.

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về căn bệnh này.

1. Tìm hiểu về bệnh cường giáp

1.1. Bệnh cường giáp là bệnh gì?

Cường giáp hay còn gọi là cường chức năng tuyến giáp hoặc cường giáp trạng. Nguyên nhân do tuyến giáp hoạt động quá mức cần thiết mà gây ra bệnh này.

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết quan trọng nằm ở cổ giúp kiểm soát rất nhiều mọi hoạt động của cơ thể do tiết ra hormon tuyến giáp. 

Điều tiết lượng canxi trong máu, kích thích sự hoạt động của tim, hệ thần kinh, tăng cường quá trình trao đổi chất và điều tiết liều lượng cho cơ thể là một số chức năng của tuyến giáp. Các triệu chứng của bệnh cường giáp sẽ xuất hiện nếu bạn có quá nhiều hormon này.

Tìm hiểu nguyên nhân gây ra bệnh cường giáp

Tìm hiểu nguyên nhân gây ra bệnh cường giáp

1.2. Nguyên nhân gây ra bệnh cường giáp

Nguyên nhân ngoài tuyến giáp 

Bệnh gây ra do các yếu tố có nguồn gốc khác nhau nằm ở bên ngoài tuyến giáp bao gồm:

  •  Nguyên nhân tự miễn:Người bệnh nhiễm bệnh Basedow. Bệnh cường giáp xuất hiện do các tế bào tuyến giáp tăng sản xuất T3 và T4, do các kháng thể kích thích.
  •  Thai trứng:các hoạt chất có tác dụng giống như TSH xuất hiện trong bệnh này.
  •  Các u tăng sản xuất hoạt chất giống như TSH hoặc u thùy tuyến yên, u thùy trước tuyến yên tăng sản xuất TSH

Nguyên nhân tại tuyến giáp 

Sự tăng sản xuất hormon tuyến giáp do mất kiểm soát của tuyến yên bởi làm cho một phần mô của tuyến giáp tăng hoạt động.

1.3. Đối tượng dễ mắc bệnh

Đây là một căn bệnh rất phổ biến. Tỉ lệ nam giới bị mắc bệnh và bị ảnh hưởng bởi bệnh thường ít hơn nữ giới. Bệnh cường giáp xuất hiện ở nữ giới cao gấp 3 lần nam giới.

Bất kỳ lứa tuổi nào cũng đều có thể mắc bệnh nhưng ở người cao tuổi thì bệnh sẽ ít thể hiện thành triệu chứng hơn.

Cường giáp ở người lớn

Cường giáp ở người lớn

1.4. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh

Cường giáp có xu hướng di truyền và phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới, đặc biệt là khi nó là triệu chứng của bệnh Graves.

Hãy nói với bác sĩ về những gì có ý nghĩa đối với sức khỏe của bạn nếu một thành viên trong gia đình mắc bệnh về tuyến giáp để cho bác sĩ có kiến nghị về việc theo dõi chức năng tuyến giáp.

2. Triệu chứng của bệnh

Những cơ quan trong cơ thể bị ảnh hưởng bởi hiện tượng dư thừa hormon tuyến giáp.

Trong số đó thể hiện rõ nét nhất bao gồm: tuyến giáp, tim mạch, hệ thần kinh, cơ, da, mắt, một số tuyến nội tiết và rối loạn chuyển hóa, điều hòa thân nhiệt.

 Rối loạn chuyển hóa và điều hòa thân nhiệt

  • Biểu hiện bằng việc ăn nhiều nhưng nhanh đói, gầy và giảm cân, uống nhiều nhưng nhanh khát.
  • Có thể sốt nhẹ làm người bệnh sợ nóng, ra mồ hôi nhiều và luôn có cảm giác nóng bức.
  • Một đặc trưng của bàn tay Basedow là mọng nước, thường chảy nước và lòng bàn tay nóng ấm
  • giảm tiết dịch ở đường tiêu hóa, tăng lưu động ruột, tiêu chảy.
  • Tại gan bị rối loạn chuyển hóa đạm, mỡ.

Biểu hiện tim mạch

  • Một số biểu hiện của tim tăng động như hồi hộp đánh trống ngực hoặc tim đập nhanh thường xuyên. Mạch quay căng và nảy mạnh. Huyết áp dưới bình thường thì giảm, còn huyết áp trên thì tăng.
  • Một số triệu chứng của suy tim như: khó thở về đêm hoặc khi gắng sức, mệt mỏi, phù chi… 
  • Đôi khi bị rung nhĩ do rối loạn nhịp tim
  • Cuối cùng là cả khi gắng sức hoặc khi nghỉ đều có thể dẫn đến các cơn đau thắt ngực, nhu cầu oxy cơ tim tăng khiến tim hoạt động quá mức là nguyên nhân chủ yếu. Đa số mạch máu lưu thông bình thường và không hẹp 

Biểu hiện thần kinh – tinh thần – cơ

  • Tính tình thay đổi, dễ cáu gắt, cảm thấy bồn chồn, giận dữ và xúc động.
  • Rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, giảm khả năng làm việc, có thể đau đầu, sợ ánh sáng và chóng mặt
  • Tay run liên tục, thường xuất hiện ở đầu ngón tay, kèm theo có thể run chân, lưỡi, môi, đầu
  • Có thể xuất hiện các cơn kích động, dẫn tới lú lẫn, hoang tưởng nhưng rất hiếm
  • Các mức độ tổn thương cơ biểu hiện khác nhau như nhược cơ, yếu cơ, mỏi cơ, hoặc liệt cơ có tính chu kỳ.

Bướu tuyến giáp

Tuyến giáp to ở nhiều mức độ khác nhau, sờ thấy mềm, dễ lan tỏa, và bên trái thường nhỏ hơn bên phải, không có biểu hiện sưng nóng, đỏ, đau, tại tuyến giáp bị viêm.

Mắt

  • Có thể xuất hiện lồi mắt ở cả hai bên mắt, có thể không cân xứng hoặc cân xứng
  • Dễ chảy nước mắt, cảm giác cộm như có bụi bay vào mắt, hoặc chói mắt hoặc đau nhức hốc mắt
  • Một số dấu hiệu khác về mắt như: phù nề mí mắt, viêm kết mạc, giác mạc, đau khi liếc mắt , đỏ giác mạc.

 Rối loạn chức năng một số tuyến nội tiết như tuyến thượng thận, sinh dục hoặc tuyến ức

3. Các phương pháp điều trị bệnh và thói quen sinh hoạt giúp hạn chế bệnh 

3.1 Chẩn đoán bệnh cường giáp

  • Bướu tuyến giáp hỗn hợp hoặc to lan tỏa
  • Nhịp tim đập nhanh thường xuyên;
  • Mắt bị lồi
  • Ra nhiều mồ hôi, sụt cân, ăn nhiều, uống nhiều, mệt mỏi, nóng bức
  • Tính tình thay đổi, dễ bực bội, cáu gắt, rung đầu ngón tay, rối loạn giấc ngủ, yếu hoặc liệt cơ chu kỳ.
  • Giảm TSH, tăng nồng độ hormon T3, T4, 
  • Tại tuyến giáp tăng độ tập trung 131I 
  • Tăng nồng độ trong máu hoặc trab dương tính.

3.2 Cần gặp bác sĩ khi nào

Bạn cần đi gặp bác sĩ nếu xuất hiện các biểu hiện sau sụt cân không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi bất thường, sưng tại các cơ quan ở cổ, tim đập nhanh hoặc các triệu chứng khác liên quan tới cường giáp.

Do nhiều dấu hiệu và triệu chứng của cường giáp có thể liên quan tới một số các bệnh lý khác nên điều quan trọng là phải mô tả một cách chính xác các thay đổi bạn đã gặp phải với bác sĩ.

Bạn nên đi gặp bác sĩ thường xuyên để được theo dõi tình trạng bệnh của mình nếu đã điều trị cường giáp hoặc đang điều trị bệnh. 

3.3 Phương pháp điều trị

Bác sĩ có thể giảm lượng hormon tuyến giáp trong cơ thể để điều trị bệnh cường giáp. Bằng việc sử dụng các loại thuốc, phẫu thuật bằng tia phóng xạ có thể giảm được lượng hormon này

  • Thời gian sử dụng các loại thuốc có thể là trong vài tháng, vài năm hoặc lâu hơn. Propylthiouracil (PTU) và methimazole là các loại thuốc ngăn sự sản xuất hormone tuyến giáp. Có thể sử dụng thuốc như một liệu pháp điều trị chính hoặc để chuẩn bị cho những phương pháp điều trị khác về sau.
  • Để hủy tuyến giáp sẽ sử dụng phóng xạ i-ốt. Đối với bệnh nhân trên 21 tuổi thì liệu pháp này là tốt nhất và đối với bệnh nhân nhỏ tuổi hơn mà khi dùng thuốc không thể kiểm soát được bệnh. 
  • Chỉ những bệnh nhân có tuyến giáp lớn mới thực hiện phẫu thuật, vì tuyến giáp lớn chặn hoặc can thiệp vào các cấu trúc ở vùng cổ. Bệnh nhân có thể phẫu thuật nếu không muốn sử dụng phương pháp phóng xạ i-ốt. Phương pháp phẫu thuật cũng có thể sử dụng cho phụ nữ mang thai.

3.4 Thói quen sinh hoạt hạn chế bị bệnh cường giáp

Để hạn chế diễn tiến bệnh cường chức năng tuyến giáp có thể thực hiện theo các chức năng sinh hoạt và phong cách sống dưới đây:

  • Nếu có những biến chứng do bệnh Grave thì hãy bảo vệ mắt của bạn. Nên đeo dụng cụ bảo vệ mắt vào ban đêm và sử dụng kính chống mắt và nước mắt nhân tạo.
  • Lưu ý trong thai kỳ không nên sử dụng phóng xạ i-ốt. Em bé có thể bị ảnh hưởng bởi phương pháp này.
  • Nên biết rằng để điều trị hiệu quả tức là bạn cần phải được chăm sóc lâu dài. Sau điều trị bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng mạnh của nhược giáp(giảm năng tuyến giáp )và kiểm tra nguy cơ tái phát của bệnh cường chức năng tuyến giáp.
  • Nếu bạn sụt cân nghiêm trọng, tay chân run, tiêu chảy hoặc nhịp tim đập nhanh thì nên đi khám bác sĩ ngay. 
  • Nếu cảm thấy thay đổi tâm trạng liên tục, bồn chồn hoặc lo lắng thì nên gọi cho bác sĩ 
  • Cho đến bệnh của bạn được kiểm soát thì không nên tập thể dục
  • Vì hút thuốc có thể làm các vấn đề về mắt trở nên xấu đi nên không hút thuốc
  • Một số biến chứng của phẫu thuật có thể xảy ra bao gồm: nhược giáp(giảm năng tuyến giáp), các vấn đề về canxi, tê liệt dây thanh âm. Nếu các tiếng cận giáp vô tình bị loại bỏ thì các vấn đề về canxi có thể xảy ra.
  • Sau phẫu thuật bệnh cường giáp có thể tái phát ở 10% đến 15% bệnh nhân. 

4. Lời kết

Cường giáp là bệnh nội tiết thường gặp nó đi kèm với nhiều triệu chứng và để lại những biến chứng nguy hiểm nếu như không được phát hiện và chữa trị kịp thời.

Đây không phải là căn bệnh nan y mà vẫn có thể chữa trị cho người bệnh và đưa người bệnh trở về cuộc sống bình thường nếu được chữa trị kịp thời vì vậy ngay khi thấy được triệu chứng của bệnh hãy tới gặp bác sĩ để có được phương pháp chữa trị thích hợp.

Tham khảo:

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)