Cây mỏ quạ là gì? tác dụng – cách dùng trị bệnh và lưu ý

Cây mỏ quạ còn có tên là vàng lồ, hoàng lồ, xuyên thạch phá. Thảo dược này có tác dụng như hoạt huyết khu phong cân hoạt lạc và được áp dụng trong bài thuốc trị lao phổi, đau nhức xương khớp do phong thấp, ho ra máu,…

1. Tìm hiểu thông tin chung về cây mỏ quạ

1.1. Nguồn gốc, đặc điểm của cây mỏ quạ.

Mỏ qua phân bố ở những nước có khí hậu nhiệt đới (Châu Á, Châu Úc, Đông Phi). Ở nước ra, cây mọc nhiều ở Đồng Nai, Quảng Trị, Lâm Đồng, Vĩnh Phúc và Lào Cai.  Cây mọc hoang ở nhiều chỗ trong nước ta.

Tên gọi khác:  xuyên phá thạch, hoàng lồ, vàng lồ …

Tên khoa học của cây mỏ quạ là Maclura cochinchinensis và thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).

Mỏ quạ là cây thân nhỏ, mềm yếu, mọc nhiều cành, thành bụi, sống tựa. Vỏ thân màu xám, có nhiều lỗ bì màu trắng, thân có nhựa màu trắng sữa. Cây chịu khô hạn rất tốt, rễ mọc ngang, hình trụ, nhiều nhánh, và dài, có thể mọc xuyên qua đá. Thân và cành có nhiều gai nhỏ có hình dạng cong quặp như mỏ con quạ.

Cây mỏ quạ

Cây mỏ quạ

Lá mọc so le, phiến lá hình trứng thuôn dài, nhẵn, mặt bóng, mép nguyên, dài 3 – 8cm, rộng khoảng 2 – 3.5cm. Cuống lá ngắn, mảnh, có lông phủ. Hoa hình cầu, mọc thành cụm, đường kính cụm hoa từ 7 – 10mm màu vàng nhạt.

Quả nạc, mềm, hình cầu, chứa hạt nhỏ, có màu vàng khi chín. Cây mỏ qua ra hoa vào tháng 4 và tháng 5 và ra quả vào tháng 10 – 12 hằng năm.

1.2. Xuyên phá thạch – vị thuốc Đông y.

Rễ và lá là bộ phận làm thuốc. Rễ cây mỏ quạ có hình trụ có nhiều nhánh, rất dài, mọc ngang, trong trường hợp gặp đá rễ cây có thể xuyên qua được (cái tên xuyên phá thạch ( (Radix Cudraniae) cũng từ nghĩa đó mà ra). Lá rễ hoặc vỏ rễ của cây mỏ quạ có tên khoa học là: Cudrania cochinchinnensis (Lour Corner), thuộc họ dâu tằm (Moraceae).

Thu hái: Quanh năm có thể thu hái. Lá tươi thường được sử dụng, có khi hái cả cành về nhà thì mới tách lá riêng. Còn rễ thì đào về xong rửa sạch đất, cắt thành từng mẩu 30-50cm. Vết cắt màu vàng nhạt, vỏ ngoài màu vàng đất, vị hơi tê tê.

Cách chế biến: rửa sạch, để ráo nước, thái mỏng, phơi khô. Hoặc có thể dùng lúc còn tươi.

 Cách bảo quản cây mỏ quạ: Để nơi khô ráo và thoáng mát, tránh ẩm.

Trong vỏ và gỗ cây mỏ quạ có chứa nhiều chất như: taxifolin, cudraniaxanthon, populnin, butyrospermol acetat, kaempferol, aromadendrin, quercetin. Ngoài ra lá của cây có chứa flavonoid.

Tác dụng của cây mỏ quạ

Tác dụng của cây mỏ quạ

Đông y cho rằng, rễ cây mỏ quạ có vị hơi đắng, tính hơi mát; có tác dụng khứ phong, vào kinh phế, làm mát phổi, giãn gân, hoạt huyết phá ứ; chữa ho, tích tụ lâu năm, bế kinh, bị thương do đòn đánh, phong tê thấp.Vết thương phần mềm thì sử dụng lá cây mỏ quạ để chữa. Liều dùng: 60 – 100g. Dùng tươi tăng liều lượng lên.

Cây mỏ quạ có vị đắng, tính bình (theo Vân Nam trung dược tư nguyên danh lục).

 Có vị ngọt, tính bình (theo Trung Quốc dược học đại từ điển).

2. Những bài thuốc chữa bệnh từ cây mỏ quạ

Quy kinh: Chưa có nghiên cứu.

Cách sử dụng, liều dùng: Có thể sử dụng dược liệu mỏ quạ ở dạng thuốc sắc và cao lỏng, đắp ngoài da.

Liều dùng: 12 – 40g, sử dụng ngoài không quy định liều lượng sử dụng.

Trong nghiên cứu hiện đại thì vẫn chưa có nghiên cứu về cây mỏ quạ

Theo Y học cổ truyền:

Cây mỏ quạ có tác dụng hoạt huyết khu phong, thư cân hoạt lạc.

Trị được các bệnh như: phong thấp đau nhức, trị đòn ngã, mỏi gối, ho ra máu, khạc ra đờm có máu, bế kinh, hoàng đản, lao phổi và ung sang thũng độc.

Lưu ý khi sử dụng cây mỏ quạ

Lưu ý khi sử dụng cây mỏ quạ

Cây mỏ quạ có tác dụng hoạt huyết, mạnh gân cốt, trừ phòng, trị tổn thương do vấp ngã (theo Trung Quốc dược học đại từ điển).

Vân Nam trung dược tư nguyên danh lục cho rằng cây giúp bổ thận, bề chặt tinh, mát máu, thư ruỗi gân, trị khạc ra máu, vết thương vấp ngã, di tinh, lưng đau, tổn thương, nôn ra máu.

Cũng trong cuốn sách trên đã viết lá cây giúp ngừng đau, tiêu viêm, trừ phong, hoạt huyết.

Nhân dân ta và Trung Quốc sử dụng cây mỏ quạ rất nhiều để làm thuốc khứ phong, chữa tích tụ lâu năm, hoạt huyết phá ứ, phụ nữ kinh bế, bị đả thương. Sử dụng 10 -30g rễ dưới dạng thuốc sắc trong 1 ngày.

Người dân Thái Lan còn sử dụng gỗ của cây mỏ quạ để trị bệnh ỉa chảy, sốt mãn tính và làm thuốc bồi bổ cho sức khỏe.

2.1. Điều trị ho ra máu

Bài 1: Dùng hoàng liên ô rô 20g ,dây rung rúc 30g,bách bộ 20g, mỏ quạ 40g, đem sắc thuốc uống.

Bài 2: Đem 63g rễ cây mỏ quạ cạo bỏ vỏ thô ở ngoài, thái lát, sao xém. Sắc lấy nước uống, thêm một chút đường rồi  uống. Uống 3 lần trong 1 ngày. Dùng để chữa ho ra máu nếu là do nóng ở phổi (còn gọi là phế nhiệt).

 2.2. Điều trị ho do lao phổi, sốt hâm hấp.

Bài 1: sử dụng 63g rễ mỏ quạ, 12g bách bộ. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, chia ra uống 2 lần trong ngày. Chữa lao phổi, đờm vàng, ho, sốt.

Bài 2: 40g rễ mỏ quạ, 30g dây rung rúc, 20g bách bộ, 20g hoàng liên ô rô. Sắc uống để chữa ho ra máu, khạc ra đờm lẫn máu, lao phổi.

2.3. Điều trị các vết thương phần mềm.

Cụ lang Long (Hải Dương) đã sử dụng lá mỏ quạ tươi để chữa những vết thương phần mềm như sau: Chủ yếu sử dụng lá mỏ quạ tươi, rồi tùy theo vết thương, thêm một hai vị thuốc khác để chữa. Lá mỏ quạ tươi rửa sạch, loại bỏ cọng, giã nhỏ đắp vào vết thương. Đắp cả 2 bên nếu vết thương bị xuyên thủng sau đó băng lại.

Rửa và thay băng sau mỗi ngày. Lá trầu không được nấu với nước là thuốc sử dụng để rửa vết thương (40g lá trầu, 2 lít nước, đun sôi để nguội, thêm vào đó phèn phi 8g, hòa tan, lọc và dùng rửa vết thương). Sau 3-5 ngày đã đỡ, khi đó cách hai ngày mới thay băng một lần.

Nếu như trường hợp vết thương tiến triển tốt nhưng thịt lâu đầy thì sử dụng thuốc sau: lá thòng bong và lá mỏ quạ tươi, hai vị bằng nhau, hai thứ giã lẫn với nhau xong đắp lên vết thương, rửa và thay băng 1 lần sau mỗi ngày. 3 – 4 ngày sau lại sử dụng thuốc sau: lá hàn the, lá mỏ quạ tươi, lá thòng bong (Desmodium heterophyllum DC).

Cả ba thứ bằng nhau, thay băng sau 3 ngày  để vết thương chóng lên da non. Rắc lên vết thương thuốc bột chế bằng phấn cây cau sau 2-3 lần thay băng bằng 3 vị trên: 20g phấn cây cau (sao khô), 16g phấn cây chè (sao khô), 8g ô long vĩ (bồ hóng), 4g phèn phi. Tán mịn các vị, trộn đều sau đó rắc lên vết thương rồi đợi cho vết thương đóng vẩy và róc thì thôi.

Bài 2: Sử dụng lá mỏ quạ tươi, cuống đem bỏ sau đó rửa sạch, đắp trực tiếp vào vết thương sau khi giã nát. Cho thêm 8g đường phèn vào sau khi nấu nước trầu không rồi dùng nước để rửa vết thương.

2.4. Hỗ trợ điều trị phong thấp.

Bài thuốc 1: Dùng 20g quế chi, 40g mỏ quạ, 20g cành dâu, 20g thiên niên kiện. Đem các vị thuốc sắc với 550ml nước đun đến khi còn lại 250ml. Đem chia đôi thành 2 lần uống, dùng hết trong ngày.sử dụng liên tục trong 10 ngày.

Bài thuốc 2: 250g rễ mỏ quạ tẩm rượu sao. Sắc lên uống. Chữa chân tay nhức mỏi, đau lưng do phong thấp.

2.5. Là dược liệu giảm đau hiệu quả

Bài 1: 20g rễ mỏ quạ, 20g binh lang, 20g thảo quả. Sắc lên uống. Chữa kinh giản (động kinh) khi lên cơn hàng ngày hay cách 3 đến 4 ngày.

Bài 2: Lấy 1 lượng vỏ rễ cây mỏ quạ vừa đủ giã nát rồi đắp vào chỗ đau. Có thể chữa mụn nhọt sưng đau.

2.6. Hỗ trợ phụ nữ điều trị bế kinh:

Dùng 30g rễ mỏ quạ gai rồi rửa sạch, sắc lên với 500ml nước đến khi còn lại 200ml. Đem chia đôi thành 2 lần uống, sử dụng hết trong ngày.

Thời gian điều trị là trước kỳ kinh 10 ngày.

3. Một số chú ý khi dùng cây mỏ quạ

Phụ nữ mang thai không được dùng dược liệu mỏ quạ.

Người đọc có ý định sử dụng cây mỏ quạ để chữa bệnh nên tham khảo ý kiến tư vấn về liệu lượng, độ an toàn và tính hiệu quả từ bác sĩ trước khi dùng thuốc.

Các thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo cho các nhân viên y tế.

4. Lời kết

Cây mỏ quạ là cây dược liệu tốt, biết tận dụng sẽ rất có lợi cho sức khỏe của bạn. Vì vậy, hiểu tường tận về loại cây này sẽ giúp bạn có những lựa chọn sáng suốt.

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)